top of page

Xác định tư cách người thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam

  • Ảnh của tác giả: Pham Ba Thien
    Pham Ba Thien
  • 9 thg 8
  • 6 phút đọc
ree

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ tới chúng tôi tại:

▪ Email: info@minhthienlaw.com  Số điện thoại: 0913 865 900 ; 09 77 33 77 99 ▪ Địa chỉ: Khu Thương mại, Dịch Vụ, Phòng 0.03, Lô A, Himlam Riverside, Đường Hoàng Trọng Mậu, Phường Tân Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh

Thừa kế là một vấn đề pháp lý quan trọng liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các cá nhân khi người thân qua đời. Việc xác định bản thân có phải là người thừa kế theo quy định của pháp luật không chỉ giúp bản thân bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà còn tránh được những tranh chấp không đáng có. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về hướng dẫn cách xác định bản thân có thuộc diện người thừa kế hay không theo hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành.


A.          QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỪA KẾ


Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015:


Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.


Có thể thấy, có hai hình thức thừa kế: (i) thừa kế theo di chúc và (ii) thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo ý chí của cá nhân người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).


Trong khi thừa kế theo di chúc là sự tự do, tự nguyện của người đã chết thì thừa kế theo pháp luật lại được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1)      Không có di chúc;

(2)    Di chúc không hợp pháp;

(3)    Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

(4)    Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(5)    Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

(6)    Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

(7)    Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.


Thực tiễn cho thấy có hai trường hợp dẫn đến thừa kế theo pháp luật phổ biến nhất là không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Do đó, khi lập di chúc cần chú ý tuân theo quy định của pháp luật để tránh việc di chúc không hợp pháp. Bởi khi di chúc không hợp pháp thì việc định đoạt tài sản của người đã chết sẽ tuân theo pháp luật, ý chí của người đã chết đối với tài sản mà mình để lại không được thực hiện.


B. XÁC ĐỊNH LIỆU BẠN CÓ PHẢI NGƯỜI THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ?


Bài viết sẽ trình bày cách xác định bản thân có phải là người thừa kế trong pháp luật Dân sự trong hai hình thức thừa kế: (i) thừa kế theo di chúc và (ii) thừa kế theo pháp luật.


Hình thức 1: Thừa kế theo di chúc


Như đã trình bày ở trên, thừa kế theo di chúc là sự tự do, tự nguyện của người đã chết trong việc định đoạt tài sản của mình. Do đó, để xác định bản thân có phải là người thừa kế theo di chúc hay không thì phải căn cứ vào nội dung của di chúc mà người thân để lại.


Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ nhằm bảo vệ những người yếu thế là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động. Khi những cá nhân này không được thừa kế theo nội dung di chúc hoặc đã được thừa kế theo nội dung di chúc nhưng chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì pháp luật vẫn cho phép họ là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Cụ thể là những cá nhân này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.


Hình thức 2: Thừa kế theo pháp luật


Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:



1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”


Căn cứ theo quy định trên có thể thấy có ba hàng thừa kế và nguyên tắc là những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước. Ví dụ dễ hiểu là các anh, chị, em của người đã chết chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, gồm cha, mẹ, vợ, chồng và các con của họ. Như vậy, cá nhân có thể căn cứ vào quy định này để xem mình thuộc hàng thừa kế thứ mấy và có được hưởng thừa kế hay không.

Mặc dù pháp luật đã có quy định nhưng các tranh chấp thừa kế hiện nay vẫn xoay quanh các vấn đề như công nhận hoặc không công nhận di chúc hợp pháp, xác định người thừa kế, xác định di sản thừa kế. Nguyên nhân là do mỗi tranh chấp lại có những vấn đề phát sinh khác nhau.


Nếu độc giả cần biết thêm chi tiết, giải đáp vướng mắc về các vấn đề trên, tư vấn lập di chúc hoặc yêu cầu người đại diện tham gia tố tụng trong vụ án thừa kế, độc giả vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật sư Minh Thiên để được đội ngũ Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải đáp.

 

Xem nội dung bài viết trình bày theo hình thức ấn phẩm: Tiếng Việt | Tiếng Anh


Miễn trừ trách nhiệm:

Bài viết này

  • thể hiện quan điểm chủ quan của tác giả liên quan đến chủ đề chính được nhắc đến trong bài viết này, có giá trị tham khảo tốt nhất tại thời điểm đăng tải bài viết;

  • không được xem là quan điểm, ý kiến của bất kỳ cơ quan nhà nước nào trong bất kỳ trường hợp nào; và

  • không cấu thành tư vấn pháp lý của Luật Minh Thiên (Minh Thien Law) và không nên được áp dụng để giải quyết bất kỳ tình huống pháp lý cụ thể nào.

 

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ: info@minhthienlaw.com | 09 77 33 77 99 - 0913 865 900

Bình luận


A: Khu Thương mại Dịch Vụ Phòng 0.03 Lô A Himlam Riverside Đường Hoàng Trọng Mậu Phường Tân Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh 

  • LinkedIn
  • Whatsapp
  • Facebook

2023 @Vietnam | All rights reserved 

bottom of page